Đăng ngày:
Last updated on Tháng Mười 5th, 2023 at 12:23 sáng Đối với một doanh nghiệp, việc lập và xem xét báo cáo tài chính là một trong những công việc quan trọng không thể bỏ qua. Báo cáo tài chính có vai trò như một cuốn sổ cái, nó thể hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp. Vậy còn hồi tố báo cáo tài chính là gì? Hãy cùng Kế toán Minh Minh tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này. Theo quy định của Điều 3 Luật Kế toán số 2015, báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. Báo cáo tài chính được thể hiện theo mẫu biểu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. Dây được xem là công cụ quan trọng giúp cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và luồng tiền của doanh nghiệp. Theo quy định pháp luật, tất cả các doanh nghiệp đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính hàng năm. Ngoài báo cáo tài chính hàng năm, các công ty có đơn vị trực thuộc cần lập báo cáo tài chính tổng hợp vào cuối kỳ kế toán năm, dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị trực thuộc. Ngoài ra, theo quy định của Thông tư 200 của Bộ Tài chính, báo cáo tài chính đầy đủ bao gồm: Bảng cân đối kế toán: Cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm kết thúc kỳ báo cáo thông qua các khoản tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Thể hiện tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong suốt kỳ báo cáo qua các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Phản ánh luồng tiền ra vào của các hoạt động đầu tư, tài chính và kinh doanh trong kỳ báo cáo. Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được thể hiện chi tiết. Mục đích của báo cáo tài chính Theo quy định tại Điều 97 của Thông tư 200/2014/TT-BTC, báo cáo tài chính có mục đích cung cấp thông tin quan trọng về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Điều này giúp đáp ứng nhu cầu của chủ doanh nghiệp và những người sử dụng thông tin trong việc đưa ra các quyết định kinh tế quan trọng. Báo cáo tài chính sẽ trình bày các tài sản khác có liên quan đến doanh nghiệp và giải thích luồng tiền ra vào trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ngoài ra, trong phần “Thuyết minh báo cáo tài chính,” doanh nghiệp cũng phải trình bày các thông tin về chế độ kế toán áp dụng, hình thức kế toán, nguyên tắc ghi nhận, phương pháp tính giá và hạch toán hàng tồn kho, cũng như phương pháp trích khấu hao tài sản cố định và các chính sách liên quan. Tầm quan trọng của báo cáo tài chính Thông tin kinh tế và tài chính của một doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và định hình hoạt động của họ. Đây là một số điểm quan trọng về tầm quan trọng của thông tin kinh tế và tài chính: Thông tin kinh tế và tài chính cung cấp cho các quản lý doanh nghiệp các chỉ tiêu quan trọng để hiểu tình hình tài chính hiện tại và tiềm năng tài chính của công ty. Dựa vào thông tin này, họ có thể đưa ra các quyết định về cách quản lý tài sản, huy động vốn và phát triển chiến lược kinh doanh. Các nhà đầu tư và chủ nợ ngân hàng sử dụng thông tin từ báo cáo tài chính để đánh giá tính khả thi và tiềm năng sinh lời của doanh nghiệp. Thông tin này giúp họ quyết định liệu họ nên đầu tư vào doanh nghiệp hay cung cấp vốn vay. Người lao động cũng cần thông tin kinh tế và tài chính để hiểu tình hình công ty mà họ làm việc. Điều này giúp họ hiểu khả năng tiếp tục làm việc, phát triển sự nghiệp và nhận được mức lương xứng đáng. Cơ quan quản lý nhà nước sử dụng thông tin từ báo cáo tài chính để thực hiện các nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra và giám sát, đảm bảo rằng doanh nghiệp tuân thủ luật pháp và quy định. Hồi tố báo cáo tài chính là gì? Hồi tố báo cáo tài chính là một khía cạnh quan trọng trong việc làm sạch dữ liệu tài chính. Để khắc phục sai sót nghiêm trọng từ các năm trước, chúng ta phải thực hiện điều chỉnh bằng cách xác định rõ các sai sót từng kỳ và cách chúng ảnh hưởng đến kết quả tài chính. Theo VAS 29, điều chỉnh hồi tố là việc điều chỉnh dữ liệu tài chính sao cho chúng trông như chưa từng xảy ra sai sót. Cần phân biệt được tác động của sai sót đối với từng năm cụ thể và tác động tích tụ từ thời điểm sai sót xảy ra cho đến hiện tại. Có trường hợp sai sót chỉ ảnh hưởng đến Bảng cân đối kế toán hoặc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Ngoài ra cũng có trường hợp tác động cả hai loại báo cáo này. Sau khi đánh giá tác động của sai sót, chúng ta tiến hành điều chỉnh tương ứng. Sai sót chỉ ảnh hưởng đến Bảng cân đối kế toán Khi có sai sót liên quan đến các khoản mục trong cột “Số đầu năm” của Bảng cân đối kế toán, chúng ta phải thực hiện các điều chỉnh quan trọng. Đầu tiên là điều chỉnh các số liệu trong cột “Số đầu năm” của Bảng cân đối kế toán của năm bị ảnh hưởng. Nếu sai sót xảy ra trong năm hiện tại và ảnh hưởng đến các khoản mục tài sản, nợ phải trả, và vốn chủ sở hữu, chúng ta sẽ thay đổi số dư đầu năm của các khoản mục này. Trong trường hợp sai sót liên quan đến các năm trước năm hiện tại , chúng ta cũng cần điều chỉnh số liệu trong cột “Số đầu năm” của Bảng cân đối kế toán của các năm bị ảnh hưởng. Lưu ý là chúng ta cần thay đổi số liệu trong cột “Số đầu năm” của Bảng cân đối kế toán của năm hiện tại để phản ánh sai sót từ các năm trước. Sai sót chỉ ảnh hưởng đến báo cáo kết quả kinh doanh Chúng ta cần xác định tác động của sai sót theo từng năm và điều chỉnh báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các năm bị ảnh hưởng. Đồng thời phải xác định tác động tích luỹ của sai sót và điều chỉnh vào số dư đầu năm của tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối cho năm hiện tại. Cụ thể, quy trình điều chỉnh sẽ thực hiện như sau: Trường hợp sai sót làm sai lệch kết quả hoạt động kinh doanh của năm so sánh, chúng ta sẽ điều chỉnh dữ liệu trong cột “Năm trước” của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm hiện tại. Đồng thời sẽ điều chỉnh số dư đầu năm tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước trên Bảng cân đối kế toán cho năm hiện tại . Trong trường hợp sai sót ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong các năm trước năm hiện tại , chúng ta sẽ xác định tác động của sai sót vào từng năm và điều chỉnh vào cột “Năm trước” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các năm bị ảnh hưởng. Đồng thời sẽ xác định tác động tích luỹ của sai sót và điều chỉnh vào số dư đầu năm của tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước trên Bảng cân đối kế toán cho năm hiện tại . Sai sót ảnh hưởng đến cả bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh Trong trường hợp xảy ra sai sót cả Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng. Để khắc phục, chúng ta cần xác định cụ thể tác động của sai sót lên từng mục trong Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm. Sau đó là điều chỉnh dựa trên các thông tin này. Trong trường hợp không thể xác định rõ tác động của sai sót đối với từng kỳ, doanh nghiệp sẽ cần phải điều chỉnh ngay tại kỳ mà họ có thể xác định được tác động của sai sót, có thể là kỳ kế toán hiện tại. Trình bày bổ sung thông tin trên Thuyết minh Báo cáo tài chính Thông tin bổ sung trên Báo cáo tài chính cần được cung cấp một cách đầy đủ và minh bạch. Điều này bao gồm các điều chỉnh quan trọng đối với báo cáo tài chính và các giải thích cụ thể về những điểm chưa thể thực hiện được điều chỉnh. Để đảm bảo tính chính xác và minh bạch của báo cáo tài chính, các thông tin sau cần được thêm vào: Thông tin về sai sót của năm trước: Cần trình bày các thông tin liên quan đến sai sót xuất hiện trong báo cáo tài chính của năm trước. Khoản điều chỉnh cho kỳ trước: Các điều chỉnh cần được liệt kê cho mỗi kỳ trước trong báo cáo tài chính. Điều này giúp làm sáng tỏ sự thay đổi so với các báo cáo tài chính trước đó và tạo điều kiện cho sự so sánh. Giá trị điều chỉnh ban đầu: Số liệu đầu kỳ của mỗi kỳ, sau khi điều chỉnh, cần được thể hiện trong báo cáo tài chính giúp người đọc biết được số liệu nền để thực hiện sự so sánh. Lý do không thực hiện điều chỉnh: Nếu có trường hợp không thể thực hiện điều chỉnh cho một năm cụ thể trong quá khứ, cần cung cấp lý do rõ ràng cho việc này. Thời điểm lập báo cáo tài chính Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 202/2014/TT-BTC quy định về thời hạn nộp và công khai Báo cáo tài chính hợp nhất cụ thể như sau: “1. Báo cáo tài chính hợp nhất năm phải nộp cho chủ sở hữu và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền không quá 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, và phải được công khai trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Công ty mẹ là đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán phải tuân thủ quy định của pháp luật về chứng khoán. 2. Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ phải nộp cho các chủ sở hữu và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền không quá 45 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán. Công ty mẹ là đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán phải nộp và công khai Báo cáo tài chính giữa niên độ theo quy định của pháp luật về chứng khoán.” Về việc nộp Báo cáo tài chính, có sự khác biệt trong thời hạn giữa Báo cáo tài chính năm và Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ. Đối với Báo cáo tài chính năm, thời hạn cuối cùng để nộp cho chủ sở hữu và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm và cần phải được công khai trong vòng 120 ngày từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Trong khi đó, Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ cần phải nộp cho các chủ sở hữu và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền trong vòng 45 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán. Trên đây là toàn bộ thông tin mà chúng tôi cung cấp về vấn đề hồi tố báo cáo tài chính là gì cũng như các vấn đề pháp lý liên quan. Nếu bạn cảm thấy cần thêm thông tin hoặc muốn sử dụng dịch vụ tư vấn của Dịch vụ kế toán Đồng Nai, vui lòng liên hệ qua Hotline 0973.53.59.56. Chúng tôi sẽ sẵn sàng để bạn được hỗ trợ và tư vấn một cách chi tiết nhất.Báo cáo tài chính là gì?
Chỉ tiêu quản lý
Quyết định đầu tư và vay vốn
Tình hình lao động
Quản lý nhà nước